/
TWO-SIDED MARKET (dual market) TWO-SIDED MARKET (dual market)

TWO-SIDED MARKET (dual market) - PowerPoint Presentation

dailyno
dailyno . @dailyno
Follow
345 views
Uploaded On 2020-08-28

TWO-SIDED MARKET (dual market) - PPT Presentation

112012 Lý thuyết về twosided market Kinh tế nền platform economy Một nền đóng vai trò là một trung gian tạo điều kiện cho ID: 806950

Share:

Link:

Embed:

Download Presentation from below link

Download The PPT/PDF document "TWO-SIDED MARKET (dual market)" is the property of its rightful owner. Permission is granted to download and print the materials on this web site for personal, non-commercial use only, and to display it on your personal computer provided you do not modify the materials and that you retain all copyright notices contained in the materials. By downloading content from our website, you accept the terms of this agreement.


Presentation Transcript

Slide1

TWO-SIDED MARKET(dual market)

11/2012

Slide2

Lý thuyết

về

two-sided market

Kinh

tế

nền

(platform economy):

Một « nền » đóng vai trò là một trung gian

tạo

điều

kiện

cho

hai nhóm tác nhân

đạt

được

những lợi ích

nhất

định

khi

chúng

tương tác lẫn nhau.

Vậy nên, những lợi ích của một tác nhân thuộc một nhóm sẽ phụ thuộc vào số lượng các tác nhân của nhóm còn lại.

hiệu

ứng

mạng

lưới

Tích

cực

:

lợi ích tăng

cùng

số lượng người sử

dụng

Tiêu

cực

:

lợi ích của người tiêu thụ giảm với

nh

ịp

độ

sung huyết

Slide3

Hiệu ứng

mạng

lưới

hiệu

ứng

mạng

lưới

giao

nhau

H

iệu

ứng mạng lưới giao

nhau

:

sự thoả

m

ãn

của một người tiêu thụ dành cho một sản phẩm bán ra trên thị

trường

này

phụ thuộc vào kích cỡ nhu cầu dành cho một sản phẩm khác ở một thị trường khác, và ngược lại.

Vd

:

các

trang

gặp

gỡ

của

những

người

khác

giới

(

meetic.fr, parship.fr,

attractiveworld.com

),

ngành

công

nghiệp

trò

chơi

điện

tử

,

thẻ

ngân

hàng

, hay internet etc.

Slide4

Trong ngành

công

nghiệp

truyền

thông đại chúng

B

ao

gồm tổng thể những nền mà ở đó có sự cùng tồn tại của

các

hiệu ứng mạng lưới giao nhau giữa

các

loại

hình

truyền

thông và người tiêu dùng

từ một phía

(thị trường truyền thông)

giữa các

loại

hình

truyền thông với những người ra bán quảng cáo

(thị trường quảng cáo)

.

Slide5

Slide6

Từ cách nhìn của người tiêu thụ:

lợi ích của họ phụ thuộc không chỉ vào nội dung bên trong của sản phẩm truyền thông mà đồng thời là khối lượng

quảng cáo lồng vào trong

loại

hình

truyền thông đó.  Hiệu ứng mạng lưới giữa phương tiện truyền thông và người tiêu thụ

,

sau đó là sự hai lòng của cả hai

sẽ

bị ảnh hưởng, ít nhất là một phần, bởi khối lượng quảng cáo

được

trao đổi giữa người rao quảng cáo và chủ sở hữu truyền thông trên thị trường quảng cáo.

Từ

cách nhìn của của người rao quảng

cáo

:

mối lo lắng về việc tăng số lượng khách

hàng cũng quan trọng không kém

so

với

những

chi phí quảng cáo trên một

loại

hình

truyền

thông

:

tác động của các thông điệp quảng cáo hẳn nhiên sẽ được đo dựa vào khối lượng khán giả.

Kết

quả

của

hiệu

ng

mạng lưới giữa người rao quảng cáo và doanh nghiệp truyền thông, sau đó là sự hài lòng của họ phụ thuộc, ít nhất là một phần, vào khối lượng nhu cầu của độc giả bên thị trường truyền thông.

Slide7

Rating/Share

Slide8

Rating (RTG hay AA%): Kích thước

ước

tính

của một

hộ gia đình

sử

dụng

tivi

(PUT) hay

nhân

sử

dụng

tivi

(HUT)

chuyển

một

kênh

cụ

thể

so với tổng số

các

hộ

gia

đình

sở

hữu

tivi

tại

bất

kỳ

thời

điểm

nào

, được thể hiện theo phần trăm.

Share (SHR):

Phần

trăm

của

HUT hoặc PUT

điều chỉnh một chương trình hoặc

một

kênh

cụ

thể

tại một thời gian quy định

trên

tổng

số

hộ

/

nhân

đang

sử

dụng

tivi

.

Sự khác biệt giữa

rating

share: share

phản

ảnh

số

hộ

/

nhân

thật

sự

chú

tâm

tới

chương

trình

trong

khi

rating

phản

ảnh

số

hộ

/

nhân

bật

tivi

.

Slide9

Khi người tiêu dùng một công cụ truyền thông liên quan không trả cho việc tiêu dùng nội dung

(ví dụ của báo miễn phí, phát thanh và các trang thông tin miễn phí trên

i

nternet

)

, thì mô hình này

còn giá trị để

giải

thích

không

?

Slide10

2. Yếu tố

ngoại

ứng

trong ngành công nghiệp

truyền

thông

đại

chúng

T

rường

hợp

các

yếu

tố

ngoại

ứng

giao

nhau

mang

tính

tích

cực

:

nhu

cầu

của

một

thị

trường

thấp

nhất

khi

nhu

cầu

của

thị

trường

còn

lại

hiệu

,

không

phụ

thuộc

vào

giá

thực

tế

.

Trường

hợp

của

các

yếu

tố

ngoại

ứng

của

mạng

lưới

giao

nhau

tiêu

cực

:

khi

nhu

cầu

của

một

trong

hai

thị

trường

dừng

lại

,

thì

nhu

cầu

của

người

tiêu

dùng

trên

thị

trường

kia

sẽ

tăng

cho

giá

thực

tế

biến

đổi

như

thế

nào

.

Slide11

Vậy bản chất

của

những

yếu tố ngoại biến

trong

trường

hợp

của

truyền

thông đại chúng là gì?

rất

nhiều

dạng

yếu

tố

ngoại

biến

thể

được

xem

xét

,

theo

cách

hoạt

động

tổ

chức

của

doanh

nghiệp

.

Ngoại

biến

mang

tính

tích

cực

trong

mạng

lưới

:

Trường

hợp

của

những

tờ

báo

địa

phương

chứa

những

mẫu

quảng

cáo

rao

vặt

hay

những

thông

báo

pháp

.

Độc

giả

không

thờ

ơ

trước

những

phụ

đính

quảng

cáo

đánh

giá

một

cách

tích

cực

những

thông

tin

dạng

này

.

Ngoại

biến

mang

tính

tiêu

cực

của

mạng

lưới

:

quảng

cáo

tuyến

thường

hay

dẫn

đến

một

sự

chối

bỏ

việc

tiêu

thụ

của

thính

giả

,

tính

trên

khối

lượng

quảng

cáo

họ

phải

nghe

:

thính

giả

thể

trở

nên

chống

đối

đối

với

quảng

cáo

.

Nhưng

ngoại

biến

sẽ

trở

nên

tích

cực

từ

quan

điểm

của

những

người

quảng

cáo

trong

chừng

mực

sự

tăng

số

lượng

thính

giả

làm

hài

lòng

họ

.

Slide12

Những yếu

tố

nền

được cấu thành trong

những

doanh

nghiệp

truyền

thông

:

cấu

trúc định giá, mức giá

tầng

suất

nội

dung-

quảng

cáo

.

Cấu

trúc

định

giá

:

kết

hợp

với

phương

thức

tài

chính

được

lựa

chọn

bởi

loại

hình

truyền

thông

.

Mức

giá

:

tương

thích

với

giá

bán

trên

thị

trường

nội

dung

giá

trên

thị

trường

quảng

cáo

.

Tầng

suất

nội

dung/

quảng

cáo

:

được

xác

nhận

một

phần

dựa

trên

giá

trị

nội

dung

bán

cho

những

người

tiêu

dùng

phần

bán

cho

những

người

rao

quảng

cáo

.